Sơn Nippon PU(POLYURETHANE) là loại sơn dầu gốc Polyurethane, hai thành phần, dựa trên phản ứng giữa acrylic polyol và isocyanate có tính năng chịu thời tiết vượt trội. Sơn POLYURETHANE được dùng trong công nghiệp nặng với độ bóng cao và độ bền màu tối đa. Sơn Nippon PU POLYURETHANE được sử dụng làm lớp sơn phủ cho các bề mặt nội thất và ngoại thất như: Kim loại chứa sắt và không chứa sắt, gỗ, nhựa, tường trát vữa, bê tong, đá..
Đặc Tính Vật Lý:
Màu: Màu sắc phong phú như trong bảng màu. Màu đặc biệt được đáp ứng theo yêu cầu (màu bình thường và màu có ánh kim)
Hoàn thiện: Rất bóng
Tỷ trọng: 1,24 ± 0,05 (1) (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Hàm lượng rắn: 44 ± 2 (1) theo thể tích (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Độ bám dính: Độ bám dính tuyệt vời khi kết hợp với lớp sơn lót và sơn giữa
Khả năng chống ăn mòn: Không bị ảnh hưởng bởi nước mặn và môi trường công nghiệp
Khả năng chịu hóa chất: Màng sơn sau khi khô hoàn toàn có thể chịu được nước, dầu, mỡ, và nhiều hóa chất công nghiệp
Khả năng chịu thời tiết: Phù hợp cho sử dụng ngoài trời. Nippon Polyurethane nên được sử dụng kết hợp với sơn lót EPOXY.
Nhiệt độ: Trong điều kiện khô ráo, có thể chịu được nhiệt độ
Ghi chú: (1) Dựa trên màu trắng
Đặc Điểm sơn Nippon Pu
Thời gian sơn lớp kế tiếp lâu hơn
Có thể sử dụng trên nhiều loại bề mặt
Chịu thời tiết tốt. Không dễ dàng bị phấn hóa dưới tác động của tia cực tím
Chịu được sự văng bắn của nhiều loại axit loãng, kiềm, chất tẩy rửa, dung môi, sản phẩm từ dầu mỏ, dầu thô và dầu thực vật
Hướng Dẫn Sử Dụng sơn Nippon Pu:
Chuẩn Bị Bề Mặt:
Thép mềm
Thổi mòn bề mặt theo tiêu chuẩn Thụy Điển SA 2,5, hoặc để tốt hơn thì theo tiêu chuẩn SA 3,0 (SIS 05 59 00/ISO 8501-1). Sơn lót ngay với loại sơn lót thích hợp như Nippon EA9 Red Oxide Primer, Zinc Phosphate Blast Primer hoặc Nippon Zinc Rich Primer HS rồi phủ tiếp bằng loại sơn giữa phù hợp
Thép mạ kẽm
Bề mặt mạ kẽm mới đòi hỏi phải được làm sạch theo tiêu chuẩn SSPC-SP1. Đối với bề mặt thép mạ kẽm đã cũ, phải chà bề mặt sạch để loại bỏ những tạp chất khác còn bám trên bề mặt. Sơn lót ngay lại bằng Nippon Vinilex 120 Active Primer. Tất cả bề mặt phải khô và không dính dầu, mỡ trước khi tiến hành sơn.
Tường trát vữa và Bê tông
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ hơn 6% . Các chất không ổn định như bột, màng sơn cũ, vết dơ và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước áp lực cao hay dụng cụ cạo thích hợp như bàn chải hoặc dụng cụ sủi. Nước áp lực cao nên dùng cho bề mặt tường ngoài. Dầu hoặc mỡ phải được làm sạch bằng dung môi. Để cho bề mặt thật khô sơn một lớp lót Nippon EA9 WHITE PRIMER đã được pha loãng 20-40%
Sàn nhà bê tông mới
Độ ẩm bề mặt phải nhỏ hơn 6% .Các chất lạ và không ổn định như bột, màng sơn cũ, vết dơ, sự nhiễm bẩn và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước với áp lực thấp. Dầu hoặc mỡ phải được làm sạch bằng dung môi hoặc chất tẩy nhẹ. Để cho bề mặt thật khô, sơn một lớp Nippon EA4 CLEAR đã được pha loãng 40-50% và sau đó sơn tiếp một lớp lót EA9 WHITE PRIMER đã được pha loãng 10 – 20%
Số lớp sơn đề nghị:2 lớp
Độ dày màng sơn mỗi lớp:
35 microns đối với màng sơn khô
80 microns đối với màng sơn ướt
Độ phủ lý thuyết:12,5 m2/ lít (đối với độ dày màng sơn khô là 35 microns)
Ghi Chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn được thi công trên bề mặt chuẩn và chưa tính hao hụt. Độ phủ có thể thay đổi tùy điều kiện môi trường, độ phẳng của bề mặt cấu tạo được sơn, kỹ năng của người thi công, phương pháp thi công
Phương Pháp Thi Công:
Cọ quét, con lăn, súng phun có khí hoặc không có khí
Dữ Liệu Phun:
Phun có khí:
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 3-4
Kích thước đầu phun ở 60o góc: 1,3mm
Phun không có khí:
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 140-170
Kích thước đầu phun ở 60o góc: 0,015” – 0,017”
Pha Loãng:
Cọ quét & con lăn: tối đa 10%
Phun có khí: tối đa 25%
Phun không có khí: tối đa 5%
Tỉ lệ pha trộn:9 phần chất cơ sở PU (Base) với 1 phần chất đóng rắn PU HARDENER theo thể tích.
Khuấy đều chất cơ sở (Base) và trong khi khuấy cho chất đóng rắn (Hardener) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ được thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và chất đóng rắn
Thời gian sử dụng sau khi đã trộn ở 25oC Đến 30oC: 4-6 giờ, tùy theo nhiệt độ lúc thi công
Dung môi pha loãng:Nippon Paint PU Thinner
Dung môi vê sinh:Nippon Paint SA 65 Thinner
Tất cả các thiết bị phải được làm sạch ngay bằng dung môi sau khi sử dụng. Các dung môi thay thế không được chỉ định hoặc cung cấp bởi công ty Nippon Paint mà được dùng để pha loãng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm và mặc nhiên sẽ không được bảo đảm hay bảo hành.
Thời gian khô ở 250C Đến 300C:
Khô bề mặt: 30 phút
Khô để xử lý: 5 giờ
Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớp sơn: tối thiểu 8 giờ.
Khô hoàn toàn: 5-7 ngày.
Ghi chú: Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian khô của sơn. Thời gian chuyển tiếp giữa lớp sơn kế tiếp và lớp sơn PU nên được thực hiện trong vòng 6-7 ngày và khuyến khích sơn lớp kế tiếp trên PU ngay sau 16 giờ. Tốt nhất là nên chà khô bề mặt bằng giấy nhám trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp lên PU. Trước thời gian sơn khô hoàn toàn, để sơn tiếp xúc với nước, hóa chất và sự mài mòn. Khi có sự phấn hóa xuất hiện, bụi phấn nên được rửa sạch bằng nước, để bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn.
Đóng Gói: 5Lít,20 lít
Đại Lý Sơn Thiên Long chuyên cung cấp các dòng sơn Epoxy tại Bình Dương
Sơn Nippon PU(POLYURETHANE) có độ bám dính tuyệt vời khi kết hợp với lớp sơn lót và sơn giữa
Chống ăn mòn: không bị ảnh hưởng bởi nước mặn và môi trường công nghiệp
Kháng hóa chất: Màng sơn sau khi khô hoàn toàn có thể chịu được nước, dầu, mỡ, và nhiều hóa chất công nghiệp
Sơn Nippon PU(POLYURETHANE) có khả năng chịu thời tiết khắc nghiệt, phù hợp cho sử dụng ngoài trời.